Hướng dẫn về chế độ tài chính cho lao động các huyện nghèo đi XKLĐ
Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư Liên tịch số 31 /2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020”. Theo đó, những quy định cụ thể về hỗ trợ người lao động được hướng dẫn như sau:
Kiếm việc làm lương cao, môi trường năng động, các bạn vui lòng truy cập ngay: tìm việc nhanh
Về hỗ trợ người lao động nâng cao trình độ văn hoá: Người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp từ bậc tiểu học trở lên được lựa chọn tham gia xuất khẩu lao động nhưng trình độ văn hoá chưa đáp ứng yêu cầu, cần bổ túc thêm về văn hoá sẽ được hỗ trợ toàn bộ tiền học phí, tài liệu học tập, sách giáo khoa, vở viết và dụng cụ học tập. Được hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian học, tiền tàu xe và trang cấp ban đầu như học sinh trong các trường phổ thông dân tộc nội trú, cụ thể:
- Tiền ăn và sinh hoạt phí: mức hỗ trợ theo chế độ học bổng chính sách bằng 80% mức lương tối thiểu chung của Nhà nước theo số tháng học thực tế của người học.
- Trang cấp ban đầu: Người lao động khi nhập trường học văn hóa được hỗ trợ để mua sắm một số đồ dùng cá nhân như: Chăn bông, màn, áo bông, chiếu, nilon đi mưa và quần áo (đồng phục).UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ trang cấp ban đầu theo thời gian người lao động tham gia đào tạo tối đa 400.000 đồng/học sinh cho cả khoá học có thời gian đào tạo từ 03 tháng đến 12 tháng.
- Tiền tàu xe: Người lao động được cấp tiền tàu xe 1 lần (cho cả lượt đi và về) nếu địa điểm học cách nhà trên 15 km theo giá vé thông thường của phương tiện vận tải công cộng tại thời điểm thanh toán.
Về hỗ trợ người lao động học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; hỗ trợ chi phí khám sức khoẻ, làm hộ chiếu, visa và lý lịch tư pháp:
1.Đối với người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được lựa chọn tham gia học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức để xuất khẩu lao động sẽ được hỗ trợ 100% học phí học nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo mức học phí được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội duyệt trên cơ sở Hợp đồng đặt hàng đào tạo. Mức hỗ trợ cụ thể là:
- Tiền ăn, sinh hoạt phí trong thời gian học: mức 40.000 đồng/người/ngày;
- Tiền ở: mức 200.000 đồng/người tháng;
- Tiền trang cấp đồ dùng cá nhân (quần áo đồng phục, chăn, màn, giày dép...) mức 400.000 đồng/người;
- Tiền tàu xe (cả lượt đi và về) một lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo, mức hỗ trợ theo giá cước của phương tiện vận tải công cộng thông thường tại thời điểm thanh toán;
Ngoài ra, người lao động còn được hỗ trợ chi phí làm thủ tục trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo các mức quy định hiện hành về phí làm hộ chiếu, phí visa (nếu có), phí khám sức khoẻ (sơ tuyển và trước khi đi xuất khẩu lao động), lệ phí làm lý lịch tư pháp.
2. Đối với những lao động khác thuộc huyện nghèo: Hỗ trợ 50% học phí học nghề, học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết theo mức học phí được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội duyệt trên cơ sở Hợp đồng đặt hàng đào tạo.
Cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền ăn, sinh hoạt phí; tiền ở, tiền trang cấp đồ dùng cá nhân, tiền tàu xe cho người lao động theo quy định. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền khám sức khỏe, hộ chiếu, viza và lý lịch tư pháp cho người lao động theo mức quy định.
Về hỗ trợ rủi ro cho người lao động:
- Hỗ trợ đối với người lao động có thời gian làm việc thực tế dưới 12 tháng phải về nước khi gặp một trong các lý do:
+ Vì sức khỏe không phù hợp với yêu cầu công việc;
+ Vì chủ sử dụng lao động gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh nên người lao động bị mất việc làm;
+ Vì chủ sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Mức hỗ trợ: Bằng 01 lượt vé máy bay hạng ghế thường từ nước đến làm việc về Việt Nam.
Thông tư 31 có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành; các quy định của Thông tư được thực hiện kể từ ngày Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
|